


| 1. Ngón cái |
| Trong bàn tay, ngón cái là ngón to nhất, tượng trưng cho những người thân thiết nhất trong gia đình như ông bà, ba mẹ, anh chị em ruột thịt. Những người thân là biểu tượng của ngón cái này có thể tắm, ngủ chung và làm vệ sinh cho con cho tới khi con có thể tự làm một mình mà không cần sự hỗ trợ. |
| 2. Ngón trỏ |
| Tiếp theo ngón cái là ngón trỏ. Ngón này tượng trưng cho những đối tượng mà các bé thường hay gặp gỡ, sau những người thân trong gia đình. Đó là thầy cô, bạn bè và người thân họ hàng. Với những người thuộc nhóm này, ba mẹ dạy con chỉ được nắm tay, khoác vai và chơi cùng. Tuyệt đối không có các hành động ôm hôn, sờ hoặc chạm vào các vùng riêng tư. |
| 3. Ngón giữa |
| Ngón giữa trong quy tắc 5 ngón tay là biểu tượng cho những người hàng xóm và bạn bè của bố mẹ. Đây là nhóm người mà bé có sự quen biết nhưng ít gặp và không thân thiết. Với những người này, ba mẹ dạy con chỉ dừng lại ở việc chào hỏi, cười và bắt tay. |
| 4. Ngón áp út |
| Đây là ngón tay tượng trưng cho những người quen của gia đình, người mà bé lần đầu gặp. Con cần được dạy chỉ dừng lại ở mức độ chào hỏi hoặc vẫy tay đối với đối tượng này. |
| 5. Quy tắc : Ngón út |
| Ngón cuối cùng trong bàn tay cũng là ngón xa nhất. Ngón này tượng trưng cho những người xa lạ mà con không hề quen biết trước đó. Nếu đối tượng này có hành vi như chạm vào người, ôm, hôn… thì bé cần bỏ chạy, hét thật to hoặc phản kháng lại để những người xung quanh biết. |
Tác giả: Trường Mầm non Hoa Phượng
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn